HÝ KỊCH TRUNG QUỐC
Kịch Trung Quốc chủ yếu có hý kịch và kịch nói. Hý kịch là thể loại kịch truyền thống của Trung Quốc. Trải qua quá trình biến đổi lâu dài, dần dần hình thành nên nhiều thể loại kịch đa dạng khác nhau như Kinh kịch, Việt kịch, Hoàng Mai kịch, Dự kịch, Bình kịch, Côn kịch... Kịch nói là thể loại được phương tây truyền bá vào Trung Quốc khoảng thế kỷ 20. Tạp kịch thời Nguyên chính là giai đoạn hoàng kim đầu tiên của Hý kịch, đạt tới trình độ văn học rất cao. Người xưa từ lâu đã coi thơ Đường, từ Tống và kịch Nguyên là tinh hoa văn hóa cổ đại Trung Quốc. Hý kịch Trung Quốc có nhiều thể loại khác nhau, lên tới hơn 360 loại với hàng chục ngàn vở. Trong đó Kinh kịch là phổ biến nhất, được biết đến trên toàn quốc. Ngày 16/11/2010, Kinh kịch đã được bầu chọn trở thành di sản văn hóa phi vật thể thế giới. Ngày 18/05/2001, Côn kịch được UNESCO vinh danh là "Kiệt tác di sản truyền miệng và phi vật thể của nhân loại".
Hý kịch đặc sắc của các địa phương tại Trung Quốc:
Thành phố Bắc Kinh: Kinh kịch, Bắc Côn, Tây Lộ Bình kịch, Bắc Kinh Hý kịch
Tỉnh Hà Bắc: Bang tử, Bình kịch, Ty huyền, Lão điệu, Ha ha khang, Hà Bắc loạn đàn, Ngũ An bình điệu, Ngũ An lạc tử, Vĩnh niên tây điệu, Úy huyện ương ca, Long nghiêu ương ca, Định huyện ương ca, Tứ cổ huyền, Đường kịch, Hoành kỳ điệu, Thượng tứ điệu.
Tỉnh Sơn Tây: Bồ châu bang tử, Sơn tây trung lộ bang tử, Sơn tây bắc lộ bang tử, Thượng đảng bang tử, La cổ tạp hý, Sái hài nhi hý, Linh khâu la la, Thượng đảng bì hoàng, Thượng đảng lạc tử, Vĩnh tế đạo tình hý, Hồng động dạo tình hý, Lâm huyện đạo tình hý, Tấn bắc đạo tình hý, Tương vũ yên ca, Hồ quan ương ca, Thấm nguyên, Ương ca, Kỳ thái ương ca, Bàn trĩ ương ca, Sóc huyện uyên ca, Hiếu nghĩa uyển uyển khang, Khúc hoạt uyển uyển khang, Huyền tử khang, Phượng đài tiểu hý.
Khu tự trị Nội Mông Cổ: Nội Mông đại ương kịch, Nhị nhân đài, Mạn hãn kịch.
Tỉnh Liêu Ninh: Hải thành lạt bá hý, Liêu Nam ảnh điệu hý, Mông Cổ kịch, Thái ban liên hoa lộ.
Tỉnh Cát Lâm: Nhị nhân truyền, Cát kịch, Tân thành hý, Hoàng Long hý.
Tỉnh Hắc Long Giang: Long Giang kịch.
Tỉnh Thiểm Tây: Tần khang, Hán điệu nhị hoàng, A cung khang, Hợp dương khiêu hý, Thiểm Tây uyển uyển khang, Thiểm Tây lão khang, Mi hộ hý, Huyền bản khang, Thiểm tây đạo tình hý, Thiểm Tây hoa cổ hý, Thiểm Tây đoan công hý, An khang huyền tử hý.
Tỉnh Cam Túc: Lũng lịch, Cao sơn kịch, Ảnh tử khang, Cam nam tạng hý.
Tỉnh Thanh Hải: Thanh Hải tạng hý, Thanh Hải bình huyền hý.
Tỉnh Hà Nam: Dự kịch, Khúc kịch, Hà Nam việt điệu, Nam Dương bang tử, Trụy tử, Đại bình điệu, Nhị giáo huyền, Hoài bang, Đại huyền điệu, La hý, Quyến hý, Hà Nam khúc kịch, Hà Nam đạo tình, Dự nam hoa cổ kịch, Lạc khang, Ngũ điệu khang, Nam dương đại điệu khúc tử.
Tỉnh Sơn Đông: Sơn Đông bàng tử, Táo bang, Lai vu bang tử, Đông lộ bang tử, Liễu tử hý, Lã kịch, Mậu khang, Liễu khang, Ngũ âm hý, Liễu cầm hý, Lưỡng giáp huyền, Tứ bình điệu.
Tỉnh Giang Tô: Côn khúc, Chuẩn kịch, Dương kịch, Thông kịch, Hoài Mai hý, Tích kịch, Tô kịch, Đan kịch, Đinh đinh khang, Hoài hồng kịch, Mai môn sơn ca kịch, Việt kịch.
Tỉnh An Huy: Hoàng mai hý, Huy kịch, Thanh dương khang, Nhạc tây cao khang, An Huy mục liên hý, An Huy hý, Lư kịch, An Huy đoan công kịch, Sa hà điệu, Tứ châu hý, Trụy tử hý, Hàm cung hý, Vu hồ lê hoàng hý, Văn nam từ, Hoàn nam hoa cổ hý, Phượng dương hoa cổ hý, Hoài bắc hoa cổ hý, Hoài kịch, Hải tử hý.
Thành phố Thượng Hải: Việt kịch, Hỗ kịch, Cốt kê kịch, Phụng hiền sơn ca kịch.
Tỉnh Triết Giang: Việt kịch, Vụ kịch, Thiệu kịch, Tân xương cao khang, Ninh Hải bình điệu, Tùng dương cao khang, Tinh cảm hý, Ôn châu Côn khúc, Kim hóa côn, Khang hý, Hoàng Nham loạn đàn, Chư kị loạn đàn, Âu kịch, Hòa kịch, Hàng kịch, Dũng kịch, Hồ kịch, Diêu kịch, Mục kịch.
Tỉnh Giang Tây : Cống kịch, Qua dương khang, Hu hà hý, Đông hà hý, Ninh hà hý, Thụy hà hý, Nghi hoàng hý, Công Nam thái hà hý, Bình hương thái trà hý, Vạn tái hoa đăng hý, Phủ xuyên thái trà hý, Cát an thái trà hý, Ninh đô thái trà hý, Cống đông thái trà hý, Cửu giang thái trà hý, Cảnh đức trấn thái trà hý, Vũ ninh thái trà hý, Cao an thái trà hý.
Tỉnh Phúc Kiến : Bồ tiên hý, Lê viên hý, Cao giáp hý, Mân kịch, Bình giảng hý, Thứ dân hý từ minh hý, Đại khang hý, Mân Tây hán kịch, Bắc Llộ hý, Mai Lâm hý, Hữu từ nam kiếm điệu, Tiểu khang hý, Tam giác hý, Mân tây thái hà hý, Nam từ hý, Mân tây sơn ca hý, Hương kịch, Đả thành kịch, Trúc mã hý, Du xuân hý, Kiên bàng hý, Việt kịch.
Tỉnh Đài Loan: Ca tử hý.
Tỉnh Quảng Đông: Việt kịch, Triều kịch, Chính tử kịch, Bạch tự hý, Quảng Đông hán kịch, Tây tần hý, Hoa triều hý, Việt Bắc thái trà hý, Đông xương hoa cổ hý, Lôi kịch, Mai Châu sơn ca kịch, Việt tây bạch hý, Lâm kịch.
Tỉnh Hải Nam: Quỳnh kịch.
Khu tự trị Choang Quảng Tây: Quế kịch, Ung kịch, Tư hằng hý, Quảng Tây sư công hý, thái điệu kịch, Ngưu nương kịch, Quế Nam thái trà hý, Quảng Tây Choang kịch, Quảng Tây miêu hý, Quảng Tây thông hý.
Tỉnh Hồ Nam: Tương kịch, Kỳ kịch, Thường đức hàn kịch, Hằng dương tương kịch, Ba lăng kịch, Lăng hà hý, Tương côn, Trường Sa hoa cổ hý, Thường đức hoa cổ hý, Tương tây hoa đăng hý, Tương tây dương hý, Hằng dương hoa cổ hý, Chiêu dương hoa cổ hý, Linh lăng hoa cổ hý, Sư đạo hý, Tương tây miêu kịch, Thần tân hoàng đồng tộc na hý.
Tỉnh Hồ Bắc : Hán kịch, Kinh Hà hý, Nam kịch, Hồ Bắc việt điệu, Sơn nhị hoàng, Hồ Bắc cao khang, Sở kịch đông lộ hoa cổ hý, Hoàng mai thái trà hý, Dương tân thái trà hý, Viễn an hoa cổ hý, Tương Dương hoa cổ hý, Kinh Châu hoa cổ hý, Lương sơn điệu, Vân Dương hoa cổ hý, Tùy Huyền hoa cổ hý, Dường hý, Văn Khúc hý, Lạc Tây liễu tử hý.
Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương:Tân Cương hý tử kịch
Tỉnh Tứ Xuyên: Xuyên kịch, Tứ Xuyên đăng hý, Tứ Xuyên khúc nghệ kịch, Tú sơn hoa đăng hý.
Tỉnh Vân Nam: Điền kịch, Vân Nam hoa đăng hý, Côn Minh khúc kịch, Quan tố kịch, Thái kịch, Bạch kịch, Vân Nam choang kịch, Di kịch.
Tỉnh Quý Châu: Mặc kịch, Quý Châu bang tử địa phương, Quý Châu hoa đăng kịch, Quý Châu thông hý, Quý Châu bộ y hý, Quý Châu miêu hý, An thuận địa hý.
Khu tự trị Tây Tạng: Tạng kịch